Sơ sinh nhẹ cân là gì? Các công bố khoa học về Sơ sinh nhẹ cân

Sơ sinh nhẹ cân là trạng thái khi một em bé mới sinh có trọng lượng thấp hơn mức trung bình so với độ tuổi thai kỳ. Thông thường, trọng lượng sinh non nhẹ cân đ...

Sơ sinh nhẹ cân là trạng thái khi một em bé mới sinh có trọng lượng thấp hơn mức trung bình so với độ tuổi thai kỳ. Thông thường, trọng lượng sinh non nhẹ cân được định nghĩa là dưới 2,5 kg (5,5 pounds). Nguyên nhân của sơ sinh nhẹ cân có thể do con người (như yếu tố di truyền, nghiện rượu, thuốc lá, tuổi mẹ trẻ hoặc cao tuổi) hoặc do các vấn đề về thai nghén như thiếu dinh dưỡng, sự giãn nở tử cung không đủ, sự sản xuất rối loạn hormone, nhiễm trùng, bất thường cơ bắp hay cục bộ, bất thường ống tiểu, hoặc suy cho mẹ bào thai. Sơ sinh nhẹ cân có thể gặp phải các vấn đề sức khỏe và phát triển, vì vậy chúng cần theo dõi và chăm sóc đặc biệt.
Sơ sinh nhẹ cân được chia thành các nhóm dựa trên trọng lượng sinh non và tuổi thai kỳ của em bé. Các nhóm này bao gồm:

1. Sơ sinh nhẹ cân: Trọng lượng sinh non từ 1,5 - 2,5 kg (3,3 - 5,5 pounds). Đây là trạng thái nhẹ nhất của sơ sinh nhẹ cân.

2. Sơ sinh cận nhẹ cân: Trọng lượng sinh non từ 1,0 - 1,5 kg (2,2 - 3,3 pounds). Đây là nhóm trọng lượng thấp hơn và có nguy cơ cao hơn về sức khỏe và phát triển.

3. Sơ sinh rất nhẹ cân: Trọng lượng sinh non dưới 1,0 kg (2,2 pounds). Đây là nhóm có trọng lượng thấp nhất và có thể đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm.

Các nguyên nhân gây ra sơ sinh nhẹ cân có thể bao gồm:

1. Nguyên nhân về mẹ: Nghiện rượu, thuốc lá, ma túy; thiếu dinh dưỡng; tuổi mẹ trẻ hoặc cao tuổi; bệnh mãn tính như tiểu đường, huyết áp cao, bệnh lý cơ bản.

2. Nguyên nhân về thai kỳ: Thiếu dinh dưỡng, nguy cơ cao thai nghén, sản xuất rối loạn hormone, nhiễm trùng trong tử cung, thai lưu cục bộ, bất thường cơ bắp hay cục bộ, bất thường ống tiểu, suy cho mẹ bào thai.

Sơ sinh nhẹ cân có thể gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe và phát triển, bao gồm:

1. Vấn đề hô hấp: Các bé có nguy cơ cao hơn bị suy hô hấp, viêm phổi, hội chứng đau ngực ngực (RDS - Respiratory Distress Syndrome).

2. Vấn đề dinh dưỡng: Các bé có nguy cơ cao hơn bị thiếu dinh dưỡng, không tăng cân đầy đủ, suy dinh dưỡng.

3. Vấn đề nhiễm trùng: Các bé có thể bị tụ máu trong não (sự bị mất máu trong não), viêm ruột tiêu chảy, nhiễm trùng huyết (sepsis).

4. Vấn đề phát triển: Các bé có thể trì trệ trong phát triển thể chất và trí tuệ.

Chăm sóc sơ sinh nhẹ cân yêu cầu sự chuyên môn và quan tâm đặc biệt từ các chuyên gia y tế. Các bé thường được theo dõi chặt chẽ, có chế độ chăm sóc đặc biệt, cung cấp dinh dưỡng phù hợp và được điều trị các vấn đề sức khỏe phát sinh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sơ sinh nhẹ cân":

TỶ LỆ TRẺ SINH NHẸ CÂN TẠI TUYẾN BỆNH VIỆN CỦA TỈNH XIÊNG KHOẢNG, CỘNG HOÀ NHÂN DÂN LÀO NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Cân nặng khi sinh là một chỉ số quan trọng phản ảnh sức khoẻ và dinh dưỡng của bà mẹ và thai nhi. Trẻ sinh nhẹ cân (SNC) có nhiều nguy cơ tử vong, suy dinh dưỡng, chỉ số IQ thấp ở trẻ em và tăng nguy cơ mắc một số bệnh mạn tính khi trưởng thành. Giảm tỷ lệ SNC là một ưu tiên của các can thiệp cộng đồng, vì thế nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả thực trạng trẻ SNC và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện thuộc tỉnh Xiêng Khoảng, Cộng hoà nhân dân Lào trong năm 2020. Kết quả thu được sẽ là cơ sở để có can thiệp phù hợp giảm tỷ lệ SNC tại địa bàn nghiên cứu. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với đối tượng là 899 bà mẹ và 925 trẻ sơ sinh tại bệnh viện tỉnh và 6 bệnh viện huyện. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ SNC là 8,6% (tuyến tỉnh: 8,2%, tuyến huyện: 9,4%). Trẻ sinh non; Trẻ gái; Con so và trẻ sinh đôi có tỷ lệ SNC cao hơn (theo thứ tự là: 18,9; 9,6; 11,6 và 28,9%). Một số yếu tố từ mẹ liên quan có ý nghĩa thống kê đến SNC bao gồm: nguy cơ của các bà mẹ có BMI < 18,5; không khám thai cao hơn 2,4 và 1,7. Các bà mẹ tăng cân ít (< 5 kg) hoặc quá nhiều (>12 kg) trong thai kỳ có nguy cơ cao hơn 1,7 và 2,1 lần. Bà mẹ có học vấn đại học/sau đại học nguy cơ SNC chỉ bằng 0,6 lần bà mẹ có trình độ trung học. Can thiệp giảm tỷ lệ sinh nhẹ cân tại Xiêng khoảng cần tập trung chăm sóc tốt bà mẹ trong thời gian mang thai, đặc biệt chú trọng tư vấn về khám thai và dinh dưỡng; Ưu tiên các bà mẹ có BMI thấp, có con lần đầu và sinh đôi.
#Trẻ sinh nhẹ cân #Xiêng Khoảng #Cộng hoà nhân dân Lào
Kết quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 208-215 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo (KMC) và phân tích một số yếu liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu được tiến hành tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ 1/2019 đến 6/2020 với 86 trẻ sơ sinh được chăm sóc bằng phương pháp KMC và 86 người thực hiện chăm sóc toàn diện Kangaroo cho trẻ. Kết quả: Cho thấy: 33,7% trẻ được chăm sóc KMC ngay trong 24 giờ đầu sau sinh; từ 24 - 48h là 20,9% và trên 72 là 36%. Số ngày trung bình thực hiện KMC 16,62±10,28 ngày.Tăng cân nặng trung bình của trẻ trong cả đợt KMC là 21,56 ± 11,1 g/kg/ngày, trong đó 55,8% trẻ tăng cân tốt (>18 gram/kg/ngày) và 38,1% trẻ tăng cân trung bình (15-18g/kg/ngày). 98,8% trẻ tăng chiều dài ở mứctốt (≥0,6 cm/tuần). Lượng sữa trẻ ăn được tăng dần (từ 91,2 ± 57,8 ml/ngày đầu đến khi ra viện là 376,4 ± 117,7 ml/ngày). Kết quả chung của KMC: mức tốt đạt 88,4% và 11, 6% chưa tốt. Ba yếu tố làm cho kết quả KMC tốt đều từ phía người thực hiện KMC, đó là: trẻ được nuôi bằng sữa mẹ (OR= 4,02; 95% CI: 0,38-42,95 và p<0,05), mẹ là người thực hiện KMC (OR= 9,26;95%CI:1,46-58,67 và p<0,05) và có kỹ năng KMC tốt (OR =21,91; 95% CI: 1,26-467,9 và p<0,05). Kết luận: Chăm sóc toàn diện Kangaroo giúp cho trẻ sinh non, nhẹ cân ổn định thân nhiệt, nhịp thở, các triệu chứng tiêu hóa; trẻ tiếp nhận sữa tốt và tăng cân, tăng chiều dài. Kết quả sẽ tốt hơn nếu người chăm sóc KMC là mẹ của trẻ, có kỹ năng KMC tốt và trẻ được ăn sữa mẹ.
#Trẻ sinh non #nhẹ cân; Kangaroo
TỈ LỆ NHẸ CÂN SƠ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhẹ cân sơ sinh và mô tả một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2021. Đối tượng: Trẻ được sinh ra tại bệnh viện Phụ sản Trung ương và bà mẹ của trẻ sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là 14,1%. Bà mẹ có độ tuổi từ 35 tuổi trở lên có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 4,8 lần các bà mẹ dưới 35 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95% CI (2,4 - 9,7). Các bà mẹ có trình độ học vấn từ THPT trở xuống có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 3,5 lần các bà mẹ có trình độ học vấn trên THPT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95% CI (1,8 - 7,2), các bà mẹ có tiền sử đẻ non có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 4,3 lần các bà mẹ không có tiền sử đẻ non, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% CI (1,4-11,9). Như vậy, các yếu tố liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân là tuổi của mẹ, trình độ học vấn của mẹ và tiền sử sinh non của bà mẹ.
#Nhẹ cân sơ sinh #Bệnh viện Phụ sản trung ương #năm 2022
Mối liên quan giữa bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh con nhẹ cân đủ tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ bụi mịn PM2.5 trung bình và mối liên quan bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh con nhẹ cân tại Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) năm 2020. Nồng độ bụi mịn PM2.5 được ngoại suy từ hệ thống 31 vị trí quan trắc cố định liên tục từ PAMAIR được phân bố tại các quận/huyện trên địa bàn TP.HCM. Mối liên quan giữa bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh trẻ nhẹ cân được xác định thông qua mô hình hồi quy logistic đa biến. Tại các vị trí quan trắc, nồng độ PM2.5 trung bình cả năm là 27,8 µg/m³ cao gấp 2 lần hơn so với tiêu chuẩn chất lượng không khí của WHO (PM2.5 < 10µg/m³) và cao hơn so với tiêu chuẩn chất lượng không khí của Việt Nam (PM2.5 < 25µg/m³). Nghiên cứu cho thấy rằng tiếp xúc nồng độ PM2.5 cao trong thai kỳ của bà mẹ là một yếu tố nguy cơ dẫn đến nguy cơ sinh con nhẹ cân đủ tháng với OR là 1,01 (95% CI: 1,003 - 1,019). Nghiên cứu đề xuất cần có những biện pháp giảm thiểu tác hại và ô nhiễm bụi mịn PM2.5 tại Tp.HCM.
#PM2.5 #ô nhiễm không khí #trẻ sơ sinh nhẹ cân #sinh sản
Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp nuôi dưỡng trẻ sinh non nhẹ cân bằng cho ăn sớm tại trung tâm chăm sóc và điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 97 - 101 - 2018
Sơ sinh non tháng nhẹ cân là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng, đồng thời cũng là nguyên nhân chính của tử vong sơ sinh. Cho trẻ sinh non ăn sớm sẽ giúp trẻ đạt được dinh dưỡng đầy đủ nhanh hơn, giảm nuôi dưỡng tĩnh mạch, giảm thời gian nằm viện. Nghiên cứu thực hiện với. Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp nuôi dưỡng trẻ sinh non nhẹ cân bằng cho ăn sớm tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng trên 452 trẻ sinh non tại Trung tâm CS&ĐT Sơ sinh, cân nặng ≤ 1000gram; không có khuyết tật, dị tật, bệnh lý, được nuôi dưỡng theo quy trình cho trẻ sinh non, nhẹ cân ăn sớm. Kết quả: Tỉ lệ trẻ sống ra viện là 26,6%; trẻ sống được 15-30 ngày chiếm 5,4%; trẻ được nuôi dưỡng lên cân tốt, có phản xạ bú tốt, được về với mẹ, chiếm 24,7%. Trẻ có cân nặng ở các mức 500-700g, 701-900g, 901-1000g có tỉ lệ sống ra viện tăng dần lên, lần lượt là 24,7%; 29,9%; 31,2%; tỉ lệ trẻ nôn trớ là 13,2%; tỉ lệ trẻ chướng bụng là 4,9%. Kết luận: phương pháp nuôi dưỡng trẻ sinh non nhẹ cân bằng cho ăn sớm tại Trung tâm CS&ĐT sơ sinh bước đầu đã đạt những thành tựu lớn trong việc cứu sống và nuôi dưỡng trẻ.
#trẻ sinh non #nhẹ cân #nuôi dưỡng #ăn sớm.
Sự phát triển của trẻ sinh cực kỳ nhẹ cân trong độ tuổi mẫu giáo (1994–1995) Dịch bởi AI
Zeitschrift für Kinderheilkunde - Tập 162 - Trang 159-164 - 2003
Nghiên cứu này báo cáo về kết quả phát triển của một mẫu trẻ sinh non có trọng lượng lúc sinh ≤1500 g, được sinh ra vào năm 1994 và 1995, được khảo sát ở độ tuổi từ 5 đến 6 tuổi. Mẫu nghiên cứu bao gồm 60 trong số 81 trẻ sinh non còn sống (74,1%) của một đơn vị chăm sóc đặc biệt sơ sinh tại Đức, được so sánh với một nhóm đối chứng gồm 60 trẻ mẫu giáo cùng khu vực. Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa trẻ sinh đủ tháng và trẻ sinh non về sự phát triển trí tuệ, khả năng hiểu ngôn ngữ, sự chú ý và bệnh tăng động. Hơn nữa, trẻ sinh non cần can thiệp sớm hơn để bù đắp cho các vấn đề phát triển. Các thiếu sót phát triển đã trở nên nghiêm trọng hơn do sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ sinh học như trọng lượng lúc sinh càng thấp, chứng loạn sản phổi và xuất huyết nội thất. Kết luận: sự khác biệt giữa trẻ sinh đủ tháng và trẻ sinh non vẫn tồn tại, mặc dù vào đầu những năm 1990 đã chứng kiến những thay đổi cơ bản trong việc điều trị trẻ sinh non. Sự tồn tại của những khác biệt này chủ yếu được giải thích bởi sự gia tăng tỷ lệ sống sót của trẻ em có yếu tố nguy cơ sinh học cao.
#trẻ sinh non #trọng lượng lúc sinh nhẹ #phát triển trí tuệ #can thiệp sớm #yếu tố nguy cơ sinh học
Nang nang cyst màng nhện retroclival ở trẻ sơ sinh nhẹ cân sau viêm não thất và chảy máu nội tâm thất—báo cáo trường hợp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 31 - Trang 347-350 - 2014
Chúng tôi trình bày một trường hợp của một bé trai sinh non 29 tuần tuổi có bệnh não thất phức tạp do xuất huyết, dẫn đến hình thành cyst màng nhện retroclival kéo dài xuống ống tủy cổ. Khi bé 2 tháng tuổi, thủ thuật thông nối não thất với khoang màng nhện ngoài não (ETVCC) cho kết quả tạm thời nhưng sau đó đã xuất hiện tình trạng tái tắc lỗ thông trong vài tuần tiếp theo. Khi bé 4 tháng tuổi, chúng tôi đã thực hiện thủ thuật nội soi não thất bằng phương pháp dẫn đường và đặt ống thông stent thông qua một lỗ khoan với kết nối đến hệ thống shunt từ não thất tới ổ bụng (VP). Chiến lược này đã cải thiện tình trạng não thất đa khoang bằng cách thiết lập giao tiếp giữa cyst màng nhện retroclival và hệ thống não thất, dẫn đến sự phát triển bình thường không có biến chứng của trẻ.
#cyst màng nhện retroclival #não thất #trẻ sơ sinh #viêm não thất #chảy máu nội tâm thất
Bước Nhẹ: Chú Ý Đến Khía Cạnh “Tâm Linh” Trong Chăm Sóc Sinh-Thần-Du Khoa Học Gia Đình Y Tế Dịch bởi AI
International Journal of Family Therapy - Tập 44 - Trang 44-54 - 2021
Nỗ lực tôn trọng và tích hợp các niềm tin và disposition tâm linh của bệnh nhân và gia đình trong chăm sóc sinh-thần-xã hội là rất đáng giá về thời gian, năng lượng và tài nguyên cần thiết để thực hiện. Trong bài viết này, các tác giả mô tả cách giáo dục và giám sát có mục tiêu với sinh viên và trainee có thể thúc đẩy kiến thức chuẩn bị, sự thoải mái và kỹ năng trong việc bao gồm các khía cạnh tâm linh trong công việc của họ. Các đánh giá có mục đích, cuộc trò chuyện về chăm sóc và các mối quan hệ liên ngành được mô tả là nâng cao kết quả lâm sàng tốt hơn. Việc lập kế hoạch cẩn thận xung quanh hoạt động phòng khám và bệnh viện cũng như cấu trúc chăm sóc được mô tả là điều thiết yếu cho quy trình làm việc tốt hơn và sự hợp tác đồng nghiệp. Sự chú ý cẩn thận đến các khía cạnh tài chính trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc và tổ chức nhóm hỗ trợ sức khỏe tâm linh được nêu rõ là chìa khóa để hỗ trợ hiệu quả chi phí. Tất cả những điều này—khi kết hợp lại với nhau—được đề xuất là quan trọng để bao gồm những gì thường được xem là một trong những khía cạnh bị bỏ quên nhất trong trải nghiệm của bệnh nhân và gia đình trong các thực hành chăm sóc ngày nay.
#chăm sóc sinh-thần-xã hội #tâm linh #y tế gia đình #giáo dục y tế #hợp tác liên ngành #hiệu quả chi phí
Nhện trong hệ sinh thái ruộng lúa chuyển từ con mồi dưới nước sang con mồi trên cạn và sử dụng các nguồn carbon khác nhau Dịch bởi AI
Oecologia - Tập 192 - Trang 801-812 - 2020
Nhện là những tác nhân điều khiển sinh học quan trọng đối với các loài sâu hại lúa như côn trùng nhảy và côn trùng lá. Để nghiên cứu sự thay đổi theo thời gian trong con mồi của nhện và sự biến động của con mồi do cấu trúc cảnh quan xung quanh cánh đồng lúa, các đồng vị ổn định carbon và nitơ của các loài động vật không xương sống tại cánh đồng lúa đã được phân tích trong ba lần lấy mẫu liên tiếp trong mùa vụ trồng lúa. Thành phần đồng vị ban đầu của ruồi và muỗi từ các cánh đồng lúa ngập nước cho thấy chế độ ăn từ tảo ở giai đoạn larva, trong khi các giá trị sau đó cho thấy sự chuyển đổi sang carbon từ lúa. Các giá trị δ13C ban đầu của côn trùng nhảy và côn trùng lá cao hơn ở các cánh đồng có cấu trúc cảnh quan đa dạng lúa, chỉ ra sự di cư từ các quần thể nguồn ăn cỏ C4 vào các cánh đồng lúa; sau đó, các giá trị δ13C của chúng tiến gần đến giá trị của lúa. Giá trị đồng vị của nhện xây tổ và nhện chạy trong các mẫu đầu tiên chỉ ra con mồi là ruồi và muỗi dưới nước. Sự chuyển đổi sau này sang con mồi là động vật ăn cỏ trên cạn rõ rệt hơn đối với các loài nhỏ so với các loài lớn và ở các ruộng lúa gần thực vật thường xuyên, cho thấy sự sử dụng con mồi từ cảnh quan xung quanh. Các kết quả cho thấy nhện trong cánh đồng lúa được hỗ trợ bởi ba nguồn carbon khác nhau: (1) carbon dưới nước có nguồn gốc từ tảo và (2) carbon dư từ các chu kỳ phát triển trước, cả hai đều được đưa vào thông qua việc săn mồi giữa các mùa, và (3) carbon từ mùa lúa hiện tại được đưa vào thông qua con mồi động vật ăn cỏ. Kết luận, việc thúc đẩy sự phát triển của ấu trùng muỗi và ruồi dưới nước, chẳng hạn như thông qua việc phủ đất, và tích hợp các cánh đồng lúa vào các cảnh quan lúa đa dạng có thể củng cố kiểm soát sinh học đối với các loài sâu hại trong ruộng lúa bằng cách hỗ trợ quần thể nhện cao giữa các mùa trồng trọt.
#nhện #cánh đồng lúa #sinh thái học #kiểm soát sinh học #động vật không xương sống
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG SƠ SINH NHẸ CÂN TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA MỘC CHÂU NĂM 2019
Nghiên cứu thông qua cuộc điều tra cắt ngang nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tìnhtrạng sơ sinh nhẹ cân tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Mộc Châu năm 2019. Đối tượng nghiêncứu: Trẻ sơ sinh và các bà mẹ tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Mộc Châu. Kết quả: Nghiên cứutrên 1064 trẻ và bà mẹ kết quả cho thấy các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân là: Bà mẹcó tình trạng dinh dưỡng (TTDD) bị thiếu năng lượng trường diễn; Bà mẹ bị nhiễm độc thainghén; Bà mẹ có tiền sử đẻ con dưới 2500 g; Bà mẹ không tăng cân hay tăng cân ít; Bà mẹ sinhđa thai; Bà mẹ có thai ngoài ý muốn; Bà mẹ sinh con trước năm 20 tuổi.
#Sơ sinh nhẹ cân #yếu tố liên quan #Bệnh viện Đa khoa Mộc Châu
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2