Scholar Hub/Chủ đề/#sơ sinh nhẹ cân/
Sơ sinh nhẹ cân là trạng thái khi một em bé mới sinh có trọng lượng thấp hơn mức trung bình so với độ tuổi thai kỳ. Thông thường, trọng lượng sinh non nhẹ cân đ...
Sơ sinh nhẹ cân là trạng thái khi một em bé mới sinh có trọng lượng thấp hơn mức trung bình so với độ tuổi thai kỳ. Thông thường, trọng lượng sinh non nhẹ cân được định nghĩa là dưới 2,5 kg (5,5 pounds). Nguyên nhân của sơ sinh nhẹ cân có thể do con người (như yếu tố di truyền, nghiện rượu, thuốc lá, tuổi mẹ trẻ hoặc cao tuổi) hoặc do các vấn đề về thai nghén như thiếu dinh dưỡng, sự giãn nở tử cung không đủ, sự sản xuất rối loạn hormone, nhiễm trùng, bất thường cơ bắp hay cục bộ, bất thường ống tiểu, hoặc suy cho mẹ bào thai. Sơ sinh nhẹ cân có thể gặp phải các vấn đề sức khỏe và phát triển, vì vậy chúng cần theo dõi và chăm sóc đặc biệt.
Sơ sinh nhẹ cân được chia thành các nhóm dựa trên trọng lượng sinh non và tuổi thai kỳ của em bé. Các nhóm này bao gồm:
1. Sơ sinh nhẹ cân: Trọng lượng sinh non từ 1,5 - 2,5 kg (3,3 - 5,5 pounds). Đây là trạng thái nhẹ nhất của sơ sinh nhẹ cân.
2. Sơ sinh cận nhẹ cân: Trọng lượng sinh non từ 1,0 - 1,5 kg (2,2 - 3,3 pounds). Đây là nhóm trọng lượng thấp hơn và có nguy cơ cao hơn về sức khỏe và phát triển.
3. Sơ sinh rất nhẹ cân: Trọng lượng sinh non dưới 1,0 kg (2,2 pounds). Đây là nhóm có trọng lượng thấp nhất và có thể đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm.
Các nguyên nhân gây ra sơ sinh nhẹ cân có thể bao gồm:
1. Nguyên nhân về mẹ: Nghiện rượu, thuốc lá, ma túy; thiếu dinh dưỡng; tuổi mẹ trẻ hoặc cao tuổi; bệnh mãn tính như tiểu đường, huyết áp cao, bệnh lý cơ bản.
2. Nguyên nhân về thai kỳ: Thiếu dinh dưỡng, nguy cơ cao thai nghén, sản xuất rối loạn hormone, nhiễm trùng trong tử cung, thai lưu cục bộ, bất thường cơ bắp hay cục bộ, bất thường ống tiểu, suy cho mẹ bào thai.
Sơ sinh nhẹ cân có thể gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe và phát triển, bao gồm:
1. Vấn đề hô hấp: Các bé có nguy cơ cao hơn bị suy hô hấp, viêm phổi, hội chứng đau ngực ngực (RDS - Respiratory Distress Syndrome).
2. Vấn đề dinh dưỡng: Các bé có nguy cơ cao hơn bị thiếu dinh dưỡng, không tăng cân đầy đủ, suy dinh dưỡng.
3. Vấn đề nhiễm trùng: Các bé có thể bị tụ máu trong não (sự bị mất máu trong não), viêm ruột tiêu chảy, nhiễm trùng huyết (sepsis).
4. Vấn đề phát triển: Các bé có thể trì trệ trong phát triển thể chất và trí tuệ.
Chăm sóc sơ sinh nhẹ cân yêu cầu sự chuyên môn và quan tâm đặc biệt từ các chuyên gia y tế. Các bé thường được theo dõi chặt chẽ, có chế độ chăm sóc đặc biệt, cung cấp dinh dưỡng phù hợp và được điều trị các vấn đề sức khỏe phát sinh.
Kết quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times CityMục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc toàn diện trẻ sinh non, nhẹ cân bằng phương pháp Kangaroo (KMC) và phân tích một số yếu liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu được tiến hành tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ 1/2019 đến 6/2020 với 86 trẻ sơ sinh được chăm sóc bằng phương pháp KMC và 86 người thực hiện chăm sóc toàn diện Kangaroo cho trẻ.
Kết quả: Cho thấy: 33,7% trẻ được chăm sóc KMC ngay trong 24 giờ đầu sau sinh; từ 24 - 48h là 20,9% và trên 72 là 36%. Số ngày trung bình thực hiện KMC 16,62±10,28 ngày.Tăng cân nặng trung bình của trẻ trong cả đợt KMC là 21,56 ± 11,1 g/kg/ngày, trong đó 55,8% trẻ tăng cân tốt (>18 gram/kg/ngày) và 38,1% trẻ tăng cân trung bình (15-18g/kg/ngày). 98,8% trẻ tăng chiều dài ở mứctốt (≥0,6 cm/tuần). Lượng sữa trẻ ăn được tăng dần (từ 91,2 ± 57,8 ml/ngày đầu đến khi ra viện là 376,4 ± 117,7 ml/ngày). Kết quả chung của KMC: mức tốt đạt 88,4% và 11, 6% chưa tốt. Ba yếu tố làm cho kết quả KMC tốt đều từ phía người thực hiện KMC, đó là: trẻ được nuôi bằng sữa mẹ (OR= 4,02; 95% CI: 0,38-42,95 và p<0,05), mẹ là người thực hiện KMC (OR= 9,26;95%CI:1,46-58,67 và p<0,05) và có kỹ năng KMC tốt (OR =21,91; 95% CI: 1,26-467,9 và p<0,05).
Kết luận: Chăm sóc toàn diện Kangaroo giúp cho trẻ sinh non, nhẹ cân ổn định thân nhiệt, nhịp thở, các triệu chứng tiêu hóa; trẻ tiếp nhận sữa tốt và tăng cân, tăng chiều dài. Kết quả sẽ tốt hơn nếu người chăm sóc KMC là mẹ của trẻ, có kỹ năng KMC tốt và trẻ được ăn sữa mẹ.
#Trẻ sinh non #nhẹ cân; Kangaroo
TỈ LỆ NHẸ CÂN SƠ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2021Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhẹ cân sơ sinh và mô tả một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2021. Đối tượng: Trẻ được sinh ra tại bệnh viện Phụ sản Trung ương và bà mẹ của trẻ sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là 14,1%. Bà mẹ có độ tuổi từ 35 tuổi trở lên có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 4,8 lần các bà mẹ dưới 35 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95% CI (2,4 - 9,7). Các bà mẹ có trình độ học vấn từ THPT trở xuống có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 3,5 lần các bà mẹ có trình độ học vấn trên THPT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95% CI (1,8 - 7,2), các bà mẹ có tiền sử đẻ non có nguy cơ sinh con nhẹ cân gấp 4,3 lần các bà mẹ không có tiền sử đẻ non, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% CI (1,4-11,9). Như vậy, các yếu tố liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân là tuổi của mẹ, trình độ học vấn của mẹ và tiền sử sinh non của bà mẹ.
#Nhẹ cân sơ sinh #Bệnh viện Phụ sản trung ương #năm 2022
TỶ LỆ TRẺ SINH NHẸ CÂN TẠI TUYẾN BỆNH VIỆN CỦA TỈNH XIÊNG KHOẢNG, CỘNG HOÀ NHÂN DÂN LÀO NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANCân nặng khi sinh là một chỉ số quan trọng phản ảnh sức khoẻ và dinh dưỡng của bà mẹ và thai nhi. Trẻ sinh nhẹ cân (SNC) có nhiều nguy cơ tử vong, suy dinh dưỡng, chỉ số IQ thấp ở trẻ em và tăng nguy cơ mắc một số bệnh mạn tính khi trưởng thành. Giảm tỷ lệ SNC là một ưu tiên của các can thiệp cộng đồng, vì thế nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả thực trạng trẻ SNC và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện thuộc tỉnh Xiêng Khoảng, Cộng hoà nhân dân Lào trong năm 2020. Kết quả thu được sẽ là cơ sở để có can thiệp phù hợp giảm tỷ lệ SNC tại địa bàn nghiên cứu. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với đối tượng là 899 bà mẹ và 925 trẻ sơ sinh tại bệnh viện tỉnh và 6 bệnh viện huyện. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ SNC là 8,6% (tuyến tỉnh: 8,2%, tuyến huyện: 9,4%). Trẻ sinh non; Trẻ gái; Con so và trẻ sinh đôi có tỷ lệ SNC cao hơn (theo thứ tự là: 18,9; 9,6; 11,6 và 28,9%). Một số yếu tố từ mẹ liên quan có ý nghĩa thống kê đến SNC bao gồm: nguy cơ của các bà mẹ có BMI < 18,5; không khám thai cao hơn 2,4 và 1,7. Các bà mẹ tăng cân ít (< 5 kg) hoặc quá nhiều (>12 kg) trong thai kỳ có nguy cơ cao hơn 1,7 và 2,1 lần. Bà mẹ có học vấn đại học/sau đại học nguy cơ SNC chỉ bằng 0,6 lần bà mẹ có trình độ trung học. Can thiệp giảm tỷ lệ sinh nhẹ cân tại Xiêng khoảng cần tập trung chăm sóc tốt bà mẹ trong thời gian mang thai, đặc biệt chú trọng tư vấn về khám thai và dinh dưỡng; Ưu tiên các bà mẹ có BMI thấp, có con lần đầu và sinh đôi.
#Trẻ sinh nhẹ cân #Xiêng Khoảng #Cộng hoà nhân dân Lào
Mối liên quan giữa bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh con nhẹ cân đủ tháng tại Thành phố Hồ Chí MinhNghiên cứu nhằm xác định nồng độ bụi mịn PM2.5 trung bình và mối liên quan bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh con nhẹ cân tại Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) năm 2020. Nồng độ bụi mịn PM2.5 được ngoại suy từ hệ thống 31 vị trí quan trắc cố định liên tục từ PAMAIR được phân bố tại các quận/huyện trên địa bàn TP.HCM. Mối liên quan giữa bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh trẻ nhẹ cân được xác định thông qua mô hình hồi quy logistic đa biến. Tại các vị trí quan trắc, nồng độ PM2.5 trung bình cả năm là 27,8 µg/m³ cao gấp 2 lần hơn so với tiêu chuẩn chất lượng không khí của WHO (PM2.5 < 10µg/m³) và cao hơn so với tiêu chuẩn chất lượng không khí của Việt Nam (PM2.5 < 25µg/m³). Nghiên cứu cho thấy rằng tiếp xúc nồng độ PM2.5 cao trong thai kỳ của bà mẹ là một yếu tố nguy cơ dẫn đến nguy cơ sinh con nhẹ cân đủ tháng với OR là 1,01 (95% CI: 1,003 - 1,019). Nghiên cứu đề xuất cần có những biện pháp giảm thiểu tác hại và ô nhiễm bụi mịn PM2.5 tại Tp.HCM.
#PM2.5 #ô nhiễm không khí #trẻ sơ sinh nhẹ cân #sinh sản
Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp nuôi dưỡng trẻ sinh non nhẹ cân bằng cho ăn sớm tại trung tâm chăm sóc và điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2017 Sơ sinh non tháng nhẹ cân là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng, đồng thời cũng là nguyên nhân chính của tử vong sơ sinh. Cho trẻ sinh non ăn sớm sẽ giúp trẻ đạt được dinh dưỡng đầy đủ nhanh hơn, giảm nuôi dưỡng tĩnh mạch, giảm thời gian nằm viện. Nghiên cứu thực hiện với. Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp nuôi dưỡng trẻ sinh non nhẹ cân bằng cho ăn sớm tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng trên 452 trẻ sinh non tại Trung tâm CS&ĐT Sơ sinh, cân nặng ≤ 1000gram; không có khuyết tật, dị tật, bệnh lý, được nuôi dưỡng theo quy trình cho trẻ sinh non, nhẹ cân ăn sớm. Kết quả: Tỉ lệ trẻ sống ra viện là 26,6%; trẻ sống được 15-30 ngày chiếm 5,4%; trẻ được nuôi dưỡng lên cân tốt, có phản xạ bú tốt, được về với mẹ, chiếm 24,7%. Trẻ có cân nặng ở các mức 500-700g, 701-900g, 901-1000g có tỉ lệ sống ra viện tăng dần lên, lần lượt là 24,7%; 29,9%; 31,2%; tỉ lệ trẻ nôn trớ là 13,2%; tỉ lệ trẻ chướng bụng là 4,9%. Kết luận: phương pháp nuôi dưỡng trẻ sinh non nhẹ cân bằng cho ăn sớm tại Trung tâm CS&ĐT sơ sinh bước đầu đã đạt những thành tựu lớn trong việc cứu sống và nuôi dưỡng trẻ.
#trẻ sinh non #nhẹ cân #nuôi dưỡng #ăn sớm.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG SƠ SINH NHẸ CÂN TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA MỘC CHÂU NĂM 2019Nghiên cứu thông qua cuộc điều tra cắt ngang nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tìnhtrạng sơ sinh nhẹ cân tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Mộc Châu năm 2019. Đối tượng nghiêncứu: Trẻ sơ sinh và các bà mẹ tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Mộc Châu. Kết quả: Nghiên cứutrên 1064 trẻ và bà mẹ kết quả cho thấy các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân là: Bà mẹcó tình trạng dinh dưỡng (TTDD) bị thiếu năng lượng trường diễn; Bà mẹ bị nhiễm độc thainghén; Bà mẹ có tiền sử đẻ con dưới 2500 g; Bà mẹ không tăng cân hay tăng cân ít; Bà mẹ sinhđa thai; Bà mẹ có thai ngoài ý muốn; Bà mẹ sinh con trước năm 20 tuổi.
#Sơ sinh nhẹ cân #yếu tố liên quan #Bệnh viện Đa khoa Mộc Châu
THỰC TRẠNG SƠ SINH NHẸ CÂN TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA MỘC CHÂU NĂM 2019Nghiên cứu mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ sơ sinh nhẹ cântại khoa Sản bệnh viện đa khoa Mộc Châu năm 2019. Đối tượng nghiên cứu: Tổng số1064 trẻ sơ sinh tại khoa Sản bệnh viện đa khoa Mộc Châu. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệtrẻ sinh non tháng chiếm 7,8%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân dưới 2500 g chiếm 9,8%, trongđó trẻ sơ sinh là nam giới chiếm tỷ lệ thấp hơn trẻ nữ và chủ yếu là trẻ sơ sinh có cân nặngtừ 2000 g đến dưới 2500 g chiếm 8,1%.
#Sơ sinh nhẹ cân #Bệnh viện đa khoa Mộc Châu
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA SẢN NHI TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020-2021 Đặt vấn đề: Theo thống kê của WHO hàng năm trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ đẻ non chào đời và tỷ lệ sinh non có xu hướng ngày càng gia tăng. Việc theo dõi đánh giá dinh dưỡng trẻ non tháng hay nhẹ cân trong thời gian nằm viện rất quan trọng, cho phép phát hiện sớm những trẻ chậm phát triển sau sinh và có biện pháp can thiệp thích hợp làm giảm các biến chứng sau này. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và đánh giá kết quả can thiệp trong 6 tháng sau xuất viện ở trẻ sơ sinh non tháng tại phòng khám ngoại trú, Bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 161 trẻ sinh non tháng nhẹ cân tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng từ tháng 5/2020 đến tháng 3/2021. Kết quả: Tỷ lệ sinh non tháng nhẹ cân là 42,9%. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ sinh non tháng nhẹ cân là: suy dinh dưỡng thai kỳ của mẹ và bệnh lý của mẹ. Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở những trẻ sinh non tháng là 42,9%. Tỷ lệ này khá cao. Cần đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục phụ nữ mang thai về các yếu tố nguy cơ cách phòng tránh nguy cơ sinh non tháng và biện pháp chăm sóc trẻ non tháng.
#Sơ sinh nhẹ cân #non tháng #non tháng nhẹ cân
Nghiên cứu ứng dụng bảng tham chiếu chuẩn phát triển của Intergrowth-21ˢᵗ và Hadlock 1991 trong chẩn đoán sơ sinh nhẹ cân Đặt vấn đề: Chẩn đoán trước sinh thai nhẹ cân góp phần làm giảm nguy cơ tử vong chu sinh và phát hiện thai chậm tăng trưởng trong tử cung. Hiện nay, siêu âm đo các chỉ số sinh trắc và ước lượng trọng lượng thai là công cụ chủ yếu để chẩn đoán thai nhẹ cân. Vấn đề then chốt trong chẩn đoán trước sinh thai nhẹ cân là tìm ra bảng tham chiếu chuẩn phát triển của thai nhi phù hợp với quần thể.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán thai nhẹ cân và một số kết cục thai kỳ bất lợi theo bảng tham chiếu chuẩn phát triển của Intergrowth-21st và Hadlock 1991.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 174 thai phụ có EFW < BPV 10 so với tuổi thai theo bảng tham chiếu Intergrowth-21st hoặc Hadlock tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 06/2022 đến tháng 06/2023.
Kết quả nghiên cứu: Trong chẩn đoán thai nhẹ cân, bảng tham chiếu Hadlock có độ nhạy cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với Intergrowth-21st (84,1% so với 74,6%, p = 0,06); độ đặc hiệu của bảng tham chiếu Intergrowth-21st cao hơn không có ý nghĩa so với Hadlock (25% so với 10,4%, p = 0,06). Trong tiên lượng kết cục thai kỳ bất lợi,độ nhạy của bảng tham chiếu Hadlock cao hơn Intergrowth-21st không có ý nghĩa thống kê (Kết cục bất lợi chung: 90,3% so với 74,2%; Hỗ trợ hô hấp: 87,5% so với 75%; Theo dõi tại Nhi sơ sinh: 87,5% so với 75%; Thời gian nằm viện kéo dài: 90% so với 70%) nhưng độ đặc hiệu thì thấp hơn có ý nghĩa thông kê (Kết cục bất lợi chung: 15,4% so với 25,2%; Hỗ trợ hô hấp: 14,6% so với 25,3%; Theo dõi tại Nhi sơ sinh: 14,7% so với 25,3%; Thời gian nằm viện kéo dài: 14,6% so với 25%).
Kết luận: Bảng tham chiếu Intergrowth-21st có giá trị tương đương so với Hadlock trong chẩn đoán thai nhẹ cân nhưng có độ đặc hiệu cao hơn trong tiên lượng các kết cục thai kì bất lợi.
#thai nhẹ cân #Intergrowth-21ˢᵗ #Hadlock
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CÂN NẶNG SƠ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN SƠ SINH NHẸ CÂN TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH NĂM 2020Đặt vấn đề: Cân nặng sơ sinh là một trong những tiêu chí tốt để đánh giá tình trạng sức khỏe của mẹ và của bé. Trẻ bị thiếu cân gặp nhiều rủi ro về sức khỏe. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân, đủ cân và thừa cân tại thành phố Trà Vinh năm 2020. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sơ sinh nhẹ cân tại thành phố Trà Vinh năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả có phân tích thực hiện trên 929 bà mẹ có hộ khẩu thường trú tại thành phố Trà Vinh từ tháng 01/2020 đến 11/2020. Thông tin thu thập qua phỏng vấn người mẹ bằng bộ câu hỏi đã được soạn sẵn. Kết quả: 929 trẻ sơ sinh với 6,4% trẻ sơ sinh nhẹ cân (TSSNC) và 0,9% trẻ sơ sinh thừa cân (TSSTC), cân nặng sơ sinh (CNSS) trung bình là 3071,7±405,5g. Các yếu tố liên quan TSSNC bao gồm: Tuổi mẹ < 18 tuổi (p=0,042), dân tộc Khmer (p=0,000), trình độ học vấn dưới Trung học cơ sở (THCS) (p=0,027), kinh tế gia đình nghèo hoặc cận nghèo (p=0,001), tuổi thai nhi <37 tuần (p=0,000), BMI bà mẹ trước mang thai <18,5kg/m2 (p=0,000), tiền sử sinh con nhẹ cân (p=0,000), số con hiện tại >2 con (p=0,000), khoảng cách giữa 2 lần sinh con <24 tháng (p=0,027), khám thai không đều đặn (p=0,000), tăng cân thai kỳ <10kg (p=0,000), uống viên sắt không đủ (p=0,000), uống sữa không đều đặn (0,016), có tiếp xúc khói thuốc lá (p=0,000), chế độ lao động 3 tháng cuối thai kỳ không giảm (p=0,001). Kết luận: Đề xuất một số giải pháp can thiệp tại cộng đồng đối với các yếu tố và nguy cơ dẫn đến trẻ sơ sinh nhẹ cân phổ biến và đặc thù của tỉnh Trà Vinh.
#cân nặng sơ sinh #sơ sinh nhẹ cân #sơ sinh thừa cân